HỘI VIÊN
Điều 8: Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
- Hội viên chính thức gồm hội viên cá nhân và hội viên tập thể
- Hội viên cá nhân: Phụ nữ Tỉnh Hòa Bình đang là thành viên lãnh đạo của tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp hoặc của tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên của Hội.
- Hội viên tập thể: Là Hội, Hội, CLB nữ doanh nhân ở các Huyện trên cả Tỉnh, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp khác được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì được xem xét kết nạp làm hội viên của Hội. Tổ chức sẽ cử người đại diện tham gia các hoạt động của Hội.
- Hội viên danh dự:
Nữ doanh nhân Tỉnh Hòa Bình là các doanh nhân xuất sắc trong và ngoài nước, các cá nhân tiêu biểu của các ngành, các giới có uy tín xã hội và nhiệt tình đóng góp xây dựng và phát triển Hội có thể được mời là hội viên danh dự. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt động của Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử và cơ quan lãnh đạo Hội và tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội
Điều 9: Quyền của hội viên:
- Được tham gia các hoạt động của Hội.
- Được yêu cầu Hội giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích hợp pháp.
- Được ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban chấp hành Hội; được đề xuất, thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
- Tham gia đề xuất, kiến nghị về chính sách, pháp luật, môi trường kinh doanh với tổ chức, cơ quan quản lý Nhà nước.
- Tham gia các phong trào về giới do hệ thống Hội LHPN các cấp phát động.
- Hội viên có quyền thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, kiến nghị và bảo lưu ý kiến của mình tại các phiên họp, sinh hoạt.
- Giám sát đánh giá hoạt động của ban thường trực, văn phòng Hội.
- Được yêu cầu Hội hỗ trợ bảo vệ chính đáng, hợp pháp trong quan hệ kinh doanh với các đối tượng trong và ngoài nước.
- Được Hội đề cử tham gia các tổ chức dân cử, các danh hiệu khen thưởng do cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức.
- Được xin ra khỏi Hội khi không còn điều kiện tham gia hoạt động hoặc không có nguyện vọng tiếp tục tham gia Hội.
Điều 10: Nghĩa vụ của hội viên
- Chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội; tích cực hoạt động trong tổ chức, vì sự phát triển của Hội và đoàn kết, hỗ trợ, hợp tác giúp đỡ các hội viên khác.
- Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích để phát triển hội viên mới, tham gia sinh hoạt và đóng hội phí theo mức quy định của Hội.
- Tham gia các hoạt động và chấp hành sự phân công của Hội.
- Hội viên không được sử dụng danh nghĩa của Hội để làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội.
- Hội viên danh dự cũng có nghĩa vụ tôn trọng Điều lệ Hội.
- Cung cấp số liệu thống kê, thông tin, báo cáo kịp thời, trung thực khi Hội yêu cầu.
- Đóng hội phí và hỗ trợ Hội khi có điều kiện.
Điều 11. Thủ tục gia nhập Hội và thôi tham gia hội viên
- Thủ tục gia nhập Hội:
- Hồ sơ đăng ký gia nhập Hội được gửi tới Văn phòng Hội cấp đó, gồm:
– Đơn xin đăng ký gia nhập Hội
– Bản sao Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
– Bản photocopy các thẻ, chứng chỉ hành nghề có liên quan.
- Hội có quyết định công nhận Hội viên và tổ chức kết nạp Hội viên mới. Kể từ ngày Hội có quyết định công nhận, Hội viên được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của Hội viên theo quy định tại Điều lệ này.
- Thủ tục thôi tham gia Hội:
- Hội viên có đơn đề nghị thôi tham gia Hội được Hội hoặc chi hội chấp nhận;
- Bị đình chỉ tư cách hội viên, khi:
– Hội viên mất quyền công dân theo pháp luật mà và mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Toà án;
– Hội viên có hoạt động trái mục đích Hội, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội, xâm hại đến lợi ích chung của Hội;
– Hội viên không đóng hội phí từ 06 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do và được Ban chấp hành chấp nhận.
- Thủ tục tiến hành:
Trong vòng 15 ngày sau khi xảy ra một trong các sự kiện quy định trên , Ban thường trực ra quyết định không công nhận tư cách hội viên và thông báo cho toàn thể hội viên. khi đó thành viên này không được hưởng bất kỳ quyền lợi ích nào của Hội với tư cách Hội viên, không được phép sử dụng danh nghĩa Hội để giao dịch quan hệ với bên thứ 3.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội Cơ cấu tổ chức của Hội, gồm:
- Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường;
- Ban Chấp hành Hội;
- Ban Thường trực Hội;
- Ban Tài chính;
- Ban Đối ngoại;
- Ban Đối nội;
- Ban Thư ký, văn phòng;
- Ban Truyền thông và thi đua khen thưởng;
- Các Ban chuyên môn;
- Chi hội cơ sở theo địa bàn, ngành nghề, lĩnh vực;
- Các hội viên tập thể của Hội;
Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.
- Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1⁄2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1⁄2 (một phần hai) số đại biểu thức có mặt.
- Nhiệm kỳ Đại hội do Điều lệ Hội quy định nhưng không quá 05 (năm) năm kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
- Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1⁄2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
- Đại hội do Ban Chấp hành triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
- Nhiệm vụ, nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội:
- Đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua, quyết định phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tiếp theo;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
- Quyết định số lượng, bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
- Kiểm tra, quyết định các vấn đề về nhân sự, tài chính của Hội;
đ. Xem xét báo cáo kết quả của Ban Kiểm tra;
- Thông qua báo cáo tài chính nhiệm kỳ vừa qua;
- Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
- Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ Đại hội, do Đại hội bầu bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Ban Chấp hành ban hành nghị quyết để giải quyết các công việc trong phạm vi thẩm quyền, nghị quyết có giá trị thi hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán thành. Ban Chấp hành báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Đại hội.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
- a) Lãnh đạo việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội, quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch tài chính theo từng năm.
- b) Bầu và bãi miễn các chức danh là lãnh đạo của Hội gồm: Ban Thường vụ Hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành khi cần thiết, nhân sự do Ban Thường vụ đề xuất số lượng bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
- c) Ra Nghị quyết lãnh đạo các hoạt động của Hội.
- d) Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật.
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu cho Đại hội;
- e) Tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin từ hội viên.
- h) Xây dựng quy chế hoạt động của Ban chấp hành và nội quy văn phòng Hội, phát triển các chi hội, hướng dẫn và hỗ trợ các chi hội tổ chức hoạt động, phê chuẩn các quy chế hoạt động của các chi hội.
- q) Quyết định mức hội phí và các vấn đề tài chính cho hoạt động của Hội.
- g) Đại diện cho Hội trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
- f) Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại phiên họp khi được sự nhất trí của trên 50% số thành viên Ban Chấp hành tham dự đồng ý.
- Ban Chấp hành họp thường kỳ một năm một lần vào cuối quý IV hàng năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thuờng vụ. Nội dung Hội nghị do Ban Chấp hành đương nhiệm quy định. Sau mỗi phiên họp, Ban Chấp hành có nhiệm vụ thông báo đến hội viên kết quả phiên họp.
Điều 15. Ban Thường trực Hội
- Ban Thường trực do Ban Chấp hành bầu trong số uỷ viên Ban Chấp hành, số lượng không quá 1/3 (một phần ba) so với tổng số uỷ viên Ban Chấp hành; thay mặt Ban Chấp hành điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban chấp hành. Ban Thường trực có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành. Ban Thường trực họp 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực:
- a) Lập kế hoạch tổ chức và biện pháp thực hiện công tác của Hội; điều hành hoạt động của Hội, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành, chương trình kế hoạch công tác hàng năm;
- b) Phân công công việc hoặc chỉ đạo thành viên Ban Chấp hành, các ban chuyên môn tổ chức thực hiện nghị quyết của hội nghị Ban chấp hành.
- c) Cử thành viên Ban Chấp hành, tham gia vào các ban chuyên môn, yêu cầu các ban phối hợp với văn phòng Hội triển khai và thực hiện công tác của Hội và chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành và Ban Thường trực.
- d) Có trách nhiệm báo cáo công việc trước Ban Chấp hành trong hội nghị gần nhất;
đ) Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp Ban Chấp hành;
- e) Chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển tổ chức Hội, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ Hội.
- f) Thay mặt cho Hội trong mối quan hệ giao dịch với chính quyền, các cơ quan nhà nước, các hội chuyên ngành, các tổ chức phi chính phủ trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 16: Ban thư ký và văn phòng Hội
Thư ký là cán bộ chuyên trách được Ban Chấp hành cử hoặc tuyển dụng với nhiệm vụ chính là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, điều hành công việc hằng ngày tại Văn phòng Hội và có nhiệm vụ sau:
– Quản lý hoạt động của Văn phòng Hội.
– Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Hội, BCH về các hoạt động của Hội, giúp Chủ tịch Hội chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua BCH và Ban chấp hành.
– Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình BCH phê duyệt.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
- Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu, gồm 01 Trưởng ban và các ủy viên. Số luợng uỷ viên Ban Kiển tra Hội do Đại hội quyết định.
- Ban Kiểm tra hoạt động độc lập với Ban Chấp hành và có nhiệm vụ: a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết của Hội; b) Kiểm tra việc quản lý tài chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Hội liên quan đến hội viên và tổ chức Hội; c) Báo cáo hàng năm tại hội nghị Ban Chấp hành và tại Đại hội khi kết thúc nhiệm kỳ.
Điều 18. Ban Đối nội
- Ban Đối nội do Ban chấp hành bầu ra có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động chúc mừng, thăm hỏi, động viên khi Hội viên có các sự kiện quan trọng (Khai trương, sinh nhật, hiếu, hỉ, …)
- Phụ trách hoạt động an sinh xã hội của Hội, tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động thường niên và phát sinh trong lĩnh vực an sinh vì cộng đồng.
Điều 19. Ban Đối ngoại
- Ban Đối ngoại do Ban chấp hành bầu ra có nhiệm vụ thiết lập và quản lý các mối quan hệ bên ngoài Hội.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì hình ảnh của Hội với các đơn vị truyền thông, đối tác và các cơ quan, tổ chức bên ngoài Hội.
- Liên hệ, cập nhật và tiếp nhận thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước; Hội nữ doanh nhân Việt Nam; Hiệp hội doanh nghiệp, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Hoà Bình và các cơ quan chức năng trong tỉnh, tham mưu cho Ban thường trực về các hoạt động liên quan đến Hội.
- Tổ chức cho Hội viên tham gia các hoạt động của các tổ chức khác trong Tỉnh, ngoài Tỉnh để kết nối giao thương.
Điều 20. Ban tài chính
- Ban Tài chính do Ban chấp hành bầu có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu kế hoạch chi tiêu hàng năm cho Hội.
- Giúp ban Chấp hành, ban Thường trực ban hành các quy định, quy chế, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng, quản lý quỹ của Hội.
- Thực hiện công tác kế toán, thống kê, tổng hợp tình hình thu, chi và quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và của Hội.
Điều 21. Ban Truyền thông
- Ban Ban Truyền thông do Ban chấp hành bầu ra là kênh thông tin của Hội có nhiệm vụ tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Hội.
- Xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của Hội, phối với Ban chấp hành và Ban Đối ngoại trong việc định vị, nâng tầm vị thế của Hội trong và ngoài tỉnh.
Điều 22. Chủ tịch Hội
- Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội truớc pháp luật, điều hành chung các hoạt động của Hội.
- Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội có mặt tán thành bằng phiếu kín.
- Khi khuyết hoặc miễn nhiệm Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Hội bầu Chủ tịch Hội mới từ các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Kết quả được thông báo đến các Hội, chi hội trực thuộc.
- Tổ chức triển khai và thực hiện nghị quyết của Đại Hội và các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực.
- Triệu tập chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Thường trực Hội.
- Bổ nhiệm nhân sự văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập.
- Ủy quyền cho Phó chủ tịch thường trực giải quyết các công việc thường ngày của Hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 23. Phó Chủ tịch Hội
- Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu và miễn nhiệm theo nguyên tắc quá bán số ủy viên Ban Chấp hành Hội thông qua bằng phiếu kín.
- Phó chủ tịch thường trực: thay mặt chủ tịch Hội khi được ủy quyền, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
- Phó Chủ tịch Hội là người được Chủ tịch Hội phân công phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban chấp hành về việc tổ chức, điều hành mảng công việc được phân công và các quyết định của mình; giải quyết các công việc khác được Chủ tịch Hội ủy nhiệm khi Chủ tịch Hội vắng mặt và phải báo cáo Chủ tịch Hội biết kết quả công việc đã giải quyết.
Điều 24. Chi hội
- Ở địa bàn có từ 5 hội viên cá nhân trở lên tán thành Điều lệ Hội nữ doanh nhân Việt Nam, tự nguyện tham gia Hội có thể thành lập chi hội theo quy định của Điều lệ Hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi hội họp bầu ra Chi hội trưởng và Chi hội phó theo nhiệm kỳ Đại hội 5 năm/1 lần.
- Chi hội họp 3 tháng/lần, khi cần có thể họp bất thường.
- Chi hội có nhiệm vụ thực hiện Điều lệ và các nghị quyết của Hội.
Chương V
11 TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 25. Nguồn thu của Hội
- Hội phí do Ban Chấp hành quy định phù hợp với từng thời điểm cụ thể.
- Kinh phí được cấp khi tham gia thực hiện các chương trình, dự án (nếu có).
- Tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác từ hoạt động dịch vụ có thu hoặc của các đơn vị trực thuộc Hội.
- Các nguồn thu do các đơn vị thành viên đóng góp cho hoạt động của Hội.
Điều 26. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
- Hội là tổ chức phi lợi nhuận, tự chủ về tài chính.
- Hội thực hiện chế độ công khai tài chính, có sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật.
- Tài chính và tài sản của Hội được quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
- Ban Thường vụ chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tài sản của Hội, sổ sách kế toán phù hợp với quy định hiện hành, thực hiện công khai tài chính theo định kỳ hàng năm.
- Báo cáo tài chính của Hội được Ban Chấp hành báo cáo theo định kỳ hàng năm và công khai tại Đại Hội.
- Hội được đầu tư vào các hoạt động, các dự án gây quỹ (nếu có) theo quyết định của Đại hội hoặc của Ban Chấp hành. Việc thành lập và hoạt động của các quỹ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27. Khen thưởng 12
- Tổ chức thuộc Hội, cán bộ, hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội, được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng.
- Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, quy trình xét khen thưởng của Hội.
Điều 28. Kỷ luật
- Tổ chức thuộc Hội, cán bộ, hội viên vi phạm Điều lệ Hội, nghị quyết, quy định của Hội gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, lợi ích của Hội thì Ban Chấp hành, ban Thường vụ xem xét, quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước quyết định kỷ luật theo thẩm quyền tuỳ theo mức độ vi phạm. H0ình thức kỷ luật: khiển trách; cảnh cáo; chấm dứt tư cách hội viên. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật của Hội.
- Hội viên vi phạm về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất phải có trách nhiệm bồi thường tổn thất và thiệt hại phát sinh (nếu có) theo quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
- Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường của Hội mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
- Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
- Điều lệ này gồm 7 Chương, 30 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội nữ doanh nhân Tỉnh Hòa Bình lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2023 – 2028) thông qua ngày … tháng … năm 2023 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của ………………
- Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nữ doanh nhân Tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.